Nguyễn Duy Trường
Đào Mộng Uyển
TÓM TẮT
Được ví như “đại sứ” văn hóa giới thiệu cái hay, cái đẹp của vùng đất, con người Xứ Trầm đến với bạn bè trong và ngoài nước, Hướng dẫn viên có vai trò quan trọng thúc đẩy ngành Du lịch Khánh Hòa phát triển bền vững. Nhưng theo đánh giá hiện nay, công tác đào tạo nhân lực Hướng dẫn viên cho ngành Du lịch tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, chất lượng nhân lực vẫn chưa đáp ứng chuẩn đầu ra theo yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động Việt Nam.
Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích thực trạng nhằm tìm ra nguyên nhân tồn tại trong công tác đào tạo nhân lực Hướng dẫn viên của các cơ sở đào tạo du lịch trên địa bàn Khánh Hòa, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo theo hướng gắn kết giữa nhà trường với doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập.
Từ khóa: Chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo, gắn nhà trường với doanh nghiệp, Hướng dẫn viên du lịch, Khánh Hòa.
The training of tour guide in Khanh Hoa to meet the output
standards through the integration of educational institutions and businesses
ABSTRACTS
Considered as “a cultural ambassadors” introducing the beauty and goodness of the land and people of Tram to domestic and foreign friends, the tour guide play an important role in promoting the sustainable tourism development in Khanh Hoa. However, according to the current assessments, the training of tour guide personnel for the province's tourism industry still has many limitations, and the quality of human resources has not yet met the output standards required by the businesses and the Vietnamese labor market. Based on research and analysis to identify the existing causes in the tour guide training of tourism training institutions in Khanh Hoa, the solutions will be proposed to improve the quality of training through the integration of educational institutions and businesses, meeting the requirements of development and integration.
Keywords: Output standards; training programs; integration of educational institutions and businesses; tour guides; Khanh Hoa province.
1. GIỚI THIỆU
Thông tư 17 của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2021 chỉ rõ “Việc đẩy mạnh hợp tác giữa cơ sở giáo dục đại học với doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo là góp phần nâng cao chất lượng đào tạo” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2021), đã thể hiện sự nhận thức đúng đắn, kịp thời và nhất quán về giáo dục và đào tạo theo xu thế hội nhập. Vì vậy trong giai đoạn hiện nay, mô hình Doanh nghiệp trong Nhà trường là giải pháp hữu hiệu nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra của nhà trường và là cách thức nâng cao chất lượng đầu vào của các đơn vị sử dụng lao động.
Tại Khánh Hòa, các cơ sở đào tạo du lịch đã liên kết với doanh nghiệp cùng tham gia đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Du lịch địa phương và cả nước. Nhưng trên thực tế, các doanh nghiệp mới chỉ tham gia mức độ rất hạn chế, vì thế kiến thức người học nhận được sau khi ra trường vừa thừa vừa thiếu lại vừa yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng và xã hội. Điều này đặt ra nhu cầu đào tạo, phát triển nguồn nhân lực Hướng dẫn viên du lịch có tri thức phong phú, chuyên môn và kỹ năng vững vừa có tính thời sự cấp bách, vừa mang ý nghĩa chiến lược phải được đặt lên hàng đầu trong quá trình phát triển của Ngành.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài viết được tiến hành qua phương pháp nghiên cứu tư liệu kết hợp với phương pháp nghiên cứu thực tế, chi tiết như sau:
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu tư liệu
Trên cơ sở Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thông tư số 29/2017/TT-BLĐTBXH ngày 15/12/2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Thông tư số 17/2021/TT-BGDĐT ngày 22/6/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kết hợp với việc nghiên cứu tài liệu gốc nên các thông tin trong bài viết chuẩn xác, có tính khoa học và tính ứng dụng cao.
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu thực tế
Khảo sát qua bảng hỏi thực hiện khảo sát 60 doanh nghiệp du lịch – lữ hành trên địa bàn thành phố Nha Trang và Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa (Nha Trang: 40, Cam Ranh: 20), nhằm nằm bắt thông tin về trình độ và năng lực làm việc của những lao động “xuất thân” từ 9 cơ sở đào tạo Hướng dẫn viên du lịch đang đóng trên địa bàn tỉnh.
Phỏng vấn sâu thực hiện ở 30 doanh nghiệp du lịch – lữ hành tại thành phố Nha Trang và Cam Ranh. Nội dung phỏng vấn chủ yếu xoay quanh 3 tiêu chí ở chuẩn đầu ra, đồng thời đó cũng chính là một số yêu cầu ở ứng viên Hướng dẫn du lịch của các doanh nghiệp.
Thảo luận nhóm được thực hiện qua việc tổ chức 2 buổi thảo luận giữa 2 tác giả và 5 giảng viên khoa Du lịch (trường Đại học Khánh Hòa: 2; trường Đại học Nha Trang: 3), đã chỉ ra thực trạng cũng như nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong công tác đào tạo nguồn nhân lực Hướng dẫn viên du lịch tại các cơ sở trên địa bàn Khánh Hòa. Từ đây, những kiến nghị của người viết được hình thành và những điểm đúng đắn trong 3 nhóm giải pháp có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn, hi vọng góp phần tạo nên thành công của Hội thảo.
2.2. Thời gian và địa bàn nghiên cứu
2.2.1. Thời gian thực hiện khảo sát và phỏng vấn: Tháng 9 năm 2023.
2.2.2. Địa bàn thực hiện: Thành phố Nha Trang và Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa.
2.3. Đối tượng nghiên cứu
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu chính là trình độ kiến thức, khả năng làm việc của nhân lực Hướng dẫn viên tốt nghiệp tại 9 cơ sở và hiện đang làm việc tại các doanh nghiệp du lịch – lữ hành ở Khánh Hòa.
2.3.2. Khách thể nghiên cứu là các doanh nghiệp du lịch – lữ hành tại thành phố Nha Trang và Cam Ranh, gồm 30 doanh nghiệp du lịch và 30 công ty lữ hành.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng nguồn nhân lực và công tác đào tạo nguồn nhân lực Hướng dẫn viên du lịch tại Khánh Hòa
3.1.1. Về nguồn nhân lực Hướng dẫn viên du lịch
Tình hình kinh doanh du lịch
Với lợi thế về tài nguyên tự nhiên và nhân văn, Khánh Hòa luôn là điểm đến hấp dẫn du khách. Năm 2019, lượng khách đến Khánh Hòa đạt 7,2 triệu, tăng 12,6% so với năm 2018, trong đó khách quốc tế đạt 3,6 triệu, tăng 27,5%. Doanh thu đạt 27,1 tỉ đồng, tăng 24,2%; đóng góp 12,3% GRDP tỉnh. Hoạt động du lịch đã thu hút khoảng 55.000 lao động, trong đó 18.450 lao động trực tiếp (Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh Hòa, 2019). Khi dịch Covid-19 bùng phát đã khiến Du lịch Khánh Hòa sụt giảm nghiêm trọng, doanh thu năm 2020 chỉ được 5,1 tỉ đồng, giảm 81,2% (Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa, 2021). Khi dịch bệnh được khống chế, tỉnh đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá hình ảnh “Nha Trang – Khánh Hòa là điểm đến an toàn, chất lượng, hấp dẫn và thân thiện”. Nhờ vậy, doanh thu năm 2022 đạt gần 13,9 tỉ đồng với 2,6 triệu khách, trong đó khách quốc tế đạt 275,3 nghìn lượt, khách nội địa đạt 2,3 triệu lượt (Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa, 2022b). Chỉ trong 9 tháng năm 2023, Ngành đã hoàn thành chỉ tiêu về lượng khách và doanh thu năm 2023, đã đón hơn 5,7 triệu khách, trong đó khách quốc tế đạt gần 1,5 triệu lượt; tổng doanh thu đạt hơn 27,5 tỉ đồng (Sở Du lịch tỉnh Khánh Hòa, 2023). Dự báo những năm tới, lượng khách đến Khánh Hòa tiếp tục tăng cao, đến năm 2025 sẽ thu hút khoảng 11 triệu khách; đến năm 2030 sẽ đón 15,5 triệu lượt (Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh Hòa, 2021). Đây là cơ hội lớn cho các cơ sở đào tạo du lịch tại tỉnh phát triển chương trình và tăng qui mô đào tạo.
Số lượng Hướng dẫn viên
Đến cuối năm 2022, Khánh Hòa có 1.850 Hướng dẫn viên, trong đó 698 Hướng dẫn viên nội địa, 1.152 Hướng dẫn viên quốc tế (Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa, 2022b) và khoảng 100 thuyết minh viên tại điểm. Tuy số lượng tăng nhanh trong những năm gần đây (xem hình 1) nhưng hiện vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của tỉnh. Nếu chia đều cho lượng khách đến, một Hướng dẫn viên nội địa phục vụ 3.281 khách/năm là quá cao. Tỉ lệ Hướng dẫn viên về các địa phương làm việc rất thấp, trong khi nơi đây hiện đang rất cần nhân lực.

Hình 1. Số lượng Hướng dẫn viên du lịch tại Khánh Hòa theo các năm
(Nguồn: Số liệu từ Sở Du lịch)
Không chỉ thiếu về số lượng, đội ngũ Hướng dẫn viên còn mất cân đối về cơ cấu. Hướng dẫn viên quốc tế chiếm 62,3% tổng số Hướng dẫn viên của tỉnh năm 2022 và chỉ chú trọng phát triển Hướng dẫn viên tiếng Trung, tiếng Anh và tiếng Nga (Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa, 2022b), thiếu hụt trầm trọng Hướng dẫn viên ngoại ngữ hiếm như tiếng Nhật, tiếng Hàn… (xem hình 2).

Hình 2. Cơ cấu Hướng dẫn viên quốc tế năm 2022 theo ngoại ngữ sử dụng
(Nguồn: Số liệu từ Sở Du lịch)
Chất lượng Hướng dẫn viên
Theo đánh giá của các nhà tuyển dụng lao động trong khối kinh doanh dịch vụ du lịch – lữ hành, đội ngũ Hướng dẫn viên của Khánh Hòa có kiến thức nền tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng; có ý thức trách nhiệm, nhiệt tình và tâm huyết với nghề; năng động, sáng tạo và cầu tiến. Trong đó, nhân lực trình độ Đại học, Cao đẳng chiếm tỉ trọng cao trên tổng số lao động du lịch đang làm việc tại tỉnh. Thế nhưng khi làm nghề, họ lại thiếu kinh nghiệm thực tế, thiếu kỹ năng và nghiệp vụ nghề, nhất là kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ. Kết quả khảo sát trình độ ngoại ngữ của Hướng dẫn viên tại 60 doanh nghiệp du lịch – lữ hành cho thấy: 85% lao động khi tuyển dụng có trình độ ngoại ngữ không đạt yêu cầu, 80% lao động phải tổ chức đào tạo lại (Nhóm tác giả, 2023). Do đó, đa số các doanh nghiệp lớn phải sử dụng nguồn cộng tác viên là những người từng đi xuất khẩu lao động nước ngoài về (hoặc tuyển dụng nguồn Hướng dẫn viên từ các tỉnh thành khác), tuy đã đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ nhưng họ không có chuyên môn nghiệp vụ, yếu kiến thức văn hóa, lịch sử, thậm chí còn nảy sinh tiêu cực trong phục vụ. Điều này đã làm xấu hình ảnh và chất lượng tour tại Khánh Hòa.
Chất lượng Hướng dẫn viên qua đào tạo cũng chưa đồng nhất nhưng do nhu cầu sử dụng nhân lực của tỉnh khá cao, sinh viên tốt nghiệp ra trường vẫn tìm được việc làm. Ở các đơn vị quản lý và công ty lữ hành, tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 100%; nhưng ở các khu, điểm du lịch chỉ đạt khoảng 35%, hầu hết lao động ở đây chỉ tham gia tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn hoặc qua hình thức chia sẻ kinh nghiệm mà thôi (Nhóm tác giả, 2023).
3.1.2. Về công tác đào tạo nhân lực Hướng dẫn viên du lịch
Hệ thống cơ sở đào tạo và công tác quản lý nhà nước về du lịch
Khánh Hòa hiện có 11 cơ sở đào tạo du lịch, trong đó 9 cơ sở đào tạo nhân lực Hướng dẫn viên, gồm 4 trường đại học có khoa Du lịch, 4 trường cao đẳng và 1 Trung tâm dạy Nghiệp vụ du lịch. Theo đó, ngành Quản trị du lịch và Hướng dẫn du lịch của trường Cao đẳng Du lịch Nha Trang được công nhận là ngành nghề trọng điểm cấp Quốc tế (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, 2019); Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Nha Trang đạt chuẩn trường đào tạo nghề chất lượng cao; Đại học Nha Trang nằm trong top 30 trường đại học hàng đầu Việt Nam theo Bảng xếp hạng của Webometrics 2019 và hiện đang hoàn thiện Chương trình kiểm định AUN-QA và PDCA của ASEAN University Network (Trường Đại học Nha Trang, 2019b). Hàng năm, các cơ sở cung cấp cho thị trường 600-850 Hướng dẫn viên, trong đó 20-30 Hướng dẫn viên trình độ Thạc sĩ (Phòng Đào tạo sau Đại học, 2022), 300-400 trình độ Đại học, số còn lại là Cao đẳng, Trung cấp và Sơ cấp. 70-90% sinh viên có việc làm đúng chuyên ngành sau 2-6 tháng kể từ khi tốt nghiệp (Trường Cao đẳng Du lịch Nha Trang, 2020, 2021) (Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Nha Trang, 2020, 2021d, 2022) (Trường Đại học Khánh Hòa, 2021, 2022h) (Trường Đại học Thái Bình Dương, 2023) (Phân hiệu Khánh Hòa, 2023).
Nhìn chung, các cơ sở đã đáp ứng cơ bản nhu cầu đào tạo nhân lực có trình độ chuyên môn vững và kỹ năng làm việc hiện đại. Tuy nhiên, hiện nay đang tồn tại thực trạng cùng triển vọng nghề nhưng mã ngành khác biệt nhau, tên khoa quản lý cũng chưa thống nhất, gây xáo trộn khi chọn ngành học của thí sinh. Hệ thống quản lý chuyên môn đang bị phân hóa, chồng chéo và khác biệt giữa 3 bộ (Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội). Các quy chế tuyển sinh, đào tạo, kiểm định chất lượng… do ba Bộ làm riêng, dẫn đến sự khác biệt về năng lực của người học ở đầu ra và có tình trạng không công nhận nhau. Sinh viên tốt nghiệp Trung cấp, Cao đẳng ở trường này muốn liên thông Đại học ở trường khác phải học bổ sung nhiều học phần/tín chỉ, gây mất thời gian và tốn kém tiền bạc.
Chương trình đào tạo
Dựa trên năng lực và thế mạnh hiện có, các cơ sở đã xây dựng chương trình đào tạo trình độ Trung cấp đến Đại học ngành Việt Nam học (Hướng dẫn du lịch, Du lịch và Lữ hành, Văn hóa Du lịch), ngành Du lịch (Quản trị lữ hành – Sự kiện, Du lịch sức khỏe), ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành (Quản trị lữ hành, Quản trị dịch vụ du lịch - lữ hành và Chương trình song ngữ Việt – Pháp bậc Đại học và Sau đại học chuyên ngành Quản trị du lịch và lữ hành) và các ngành khác nhưng có vị trí việc làm là Hướng dẫn viên như Ngôn ngữ Anh (Biên – phiên dịch, Tiếng Anh Du lịch, Song ngữ Anh - Trung), Đông phương học (tiếng Hàn, tiếng Nhật…)... Ở bậc Sau đại học có 4 học kì tương ứng 2 năm học, 60 tín chỉ/30 môn học (Phòng Đào tạo sau Đại học, 2022). Bậc Đại học có 7-8 học kì tương ứng 3,5-4 năm, 116-131 tín chỉ (Trường Đại học Khánh Hòa, 2021, 2022a, 2022b, 2022c) (Trường Đại học Nha Trang, 2016, 2019a, 2020a, 2020b, 2021a, 2021b, 2021c) (Trường Đại học Thái Bình Dương, 2023) (Phân viện Khánh Hòa, 2023). Bậc Cao đẳng, thời gian đào tạo 2–2,5 năm tương ứng 5-7 học kì, 89-123 tín chỉ ((Trường Cao đẳng Du lịch Nha Trang, 2019a, 2019c) (Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Nha Trang, 2021a). Bậc Cao đẳng Liên thông, thời gian đào tạo 1 năm, 43 tín chỉ (Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Nha Trang, 2021c). Bậc Trung cấp, thời gian đào tạo 1,5-2 năm tương ứng 4 học kì, 81 tín chỉ (Trường Cao đẳng Du lịch Nha Trang, 2019b) (Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Nha Trang, 2021b). Bậc Sơ cấp, thời gian đào tạo 3 tháng, 18 tín chỉ/7 mô-đun. Ngoài ra, các trường còn phát triển đào tạo các lớp ngắn hạn về Quản lý điều hành du lịch, Nghiệp vụ Hướng dẫn du lịch…, nhằm nâng cao kỹ năng và tay nghề cho học viên.
Nhìn chung, các chương trình đào tạo cơ bản đáp ứng yêu cầu về nội dung, đảm bảo những kiến thức chung đến những kiến thức cơ sở ngành, khối ngành, chuyên ngành và đang có xu hướng tăng thời lượng các học phần thực hành nghề; có tính cập nhật; đảm bảo giáo dục toàn diện về thể chất, phẩm chất đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ. Điển hình như mục tiêu đào tạo của trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Nha Trang là: “Đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh quốc phòng” (Phòng Bảo đảm chất lượng – Khảo thí, 2021). Song thực tế, chương trình của các cơ sở vẫn chưa đồng nhất, thậm chí còn quá nặng về giảng dạy lí thuyết chưa chú trọng thực hành và đào tạo kỹ năng nghề. Đơn cử Chương trình đào tạo Đại học Việt Nam học (Văn hóa Du lịch) của trường Đại học Khánh Hòa quá tập trung đào tạo lí thuyết với 1.076 tiết, trong khi chỉ có 918 tiết thực hành và 637 tiết thảo luận/bài tập; toàn khóa chỉ có 2 tín chỉ Kỹ năng hoạt náo trong du lịch được dạy ở Học kì II năm Nhất (Trường Đại học Khánh Hòa, 2022a). Điều đó khiến nguồn nhân lực đầu ra không bắt kịp với thực tế công việc.
Chuẩn đầu ra
Trên tinh thần Công văn 2196/BGDĐT-GDĐH ngày 22/4/2010 và Thông tư 17/2021/TT-BGDĐT ngày 22/6/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở đã xây dựng chuẩn đầu ra chương trình đào tạo Hướng dẫn viên du lịch theo phương pháp tiếp cận CDIO/POHE, tập trung 4 nội dung là: Phẩm chất đạo đức, nhân văn, sức khỏe; kiến thức; kỹ năng; năng lực tự chủ và trách nhiệm. Ví dụ, Chuẩn đầu ra về kiến thức tin học ở bậc Đại học yêu cầu Chứng chỉ MOS/Chứng chỉ Ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định hiện hành; ngoại ngữ chính đạt trình độ B1 tiếng Anh/Chứng chỉ IELTS 5.0 và ngoại ngữ phụ đạt trình độ A2/Chứng chỉ quốc tế tương đương (Trường Đại học Khánh Hòa, 2022d, 2022e, 2022g) (Trường Đại học Nha Trang, 2019a, 2020a, 2020b, 2021a, 2021b, 2021c) (Trường Đại học Thái Bình Dương, 2023) (Phân hiệu Khánh Hòa, 2023). Bậc Cao đẳng yêu cầu ngoại ngữ A2 theo quy định tại Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT và có kiến thức công nghệ thông tin đủ đáp ứng yêu cầu công việc (Trường Cao đẳng Du lịch Nha Trang, 2019d, 2019e) (Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Nha Trang, 2021a, 2021c).
Tại Khánh Hòa, phần lớn cơ sở đào tạo nhân lực Hướng dẫn viên tập trung vào 2 ngành chính là Việt Nam học và Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành. Sinh viên tốt nghiệp ra trường được xác định sẽ làm hầu hết các lĩnh vực của hoạt động du lịch nên chưa chuyên sâu. Thực tế, khi xây dựng chuẩn đầu ra, các cơ sở ít bám sát nhu cầu nhân lực thực dụng của doanh nghiệp và thị trường, chủ yếu bám vào lí thuyết của chương trình kết hợp tham khảo kết quả có sẵn của các trường chuyên về du lịch. Do đó, chất lượng chưa cao, nội dung còn chung chung, chưa có sự khác biệt giữa các bậc học và hệ đào tạo. Chẳng hạn về vị trí làm việc sau khi tốt nghiệp Cử nhân Đại học, Cao đẳng ngành Việt Nam học, nhiều trường xác định có thể làm việc tại các cơ quan, tổ chức văn hóa, cơ sở giáo dục, khoa học trong nước và quốc tế; giảng dạy, nghiên cứu về Việt Nam tại các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu; tác nghiệp về báo chí, Hướng dẫn viên và quản lý du lịch, công việc văn phòng, truyền bá văn hóa Việt Nam cho người nước ngoài tại các cơ quan báo chí, các cơ sở giảng dạy tiếng Việt trong và ngoài nước; các công việc liên quan đến công tác quản lý di tích về dịch vụ nghiên cứu trong các cơ quan văn hóa và thông tin trong và ngoài nước; làm việc trong các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện, văn phòng thương mại, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ; có khả năng học tập nâng cao trình độ.
Đội ngũ giảng viên
Số lượng giảng viên cơ hữu giảng dạy du lịch tại 9 cơ sở có khoảng 150 người, trong đó có 3 PGS.TS, 25 TS, 18 NCS và khoảng 100 Th.S - là những giảng viên giàu kinh nghiệm, năng động, sáng tạo và nhiệt huyết, được đào tạo tại các trường đại học danh tiếng. Nhiều giảng viên là Hướng dẫn viên quốc tế thông thạo 2-3 ngoại ngữ, Hướng dẫn viên nội địa đã và đang tham gia điều hành hoặc phụ trách nghiệp vụ trong các công ty du lịch – lữ hành; một số là Đào tạo viên của Hội đồng cấp Chứng chỉ Nghiệp vụ Du lịch Việt Nam; một số có kiến thức và phong cách làm việc chuyên nghiệp được đào tạo về lĩnh vực du lịch từ các nước phát triển về tham gia giảng dạy. Ngoài ra, hàng năm các trường mời lãnh đạo các doanh nghiệp du lịch cùng tham gia đào tạo kiến thức thực tế và kỹ năng nghề cho sinh viên. Tuy nhiên một vài cơ sở, đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên du lịch vẫn chưa đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Phần lớn giảng viên được đào tạo từ các khối ngành khác như văn hóa, xã hội hoặc quản trị kinh doanh. Việc giảng dạy du lịch chủ yếu dựa vào vốn kiến thức tự học, tổng hợp từ nhiều nguồn và từ kinh nghiệm cá nhân. Nhiều giảng viên còn hạn chế về trình độ ngoại ngữ và phương pháp sư phạm hiện đại.
Cơ sở vật chất
Để phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu của sinh viên, các cơ sở đã đầu tư sửa chữa, xây dựng và mua sắm trang thiết bị mới, như xây dựng các cơ sở thực hành nghiệp vụ bar, nghiệp vụ hướng dẫn và điều hành tour; phòng thực hành Audio – Video; trung tâm học liệu; trung tâm thực hành ẩm thực Á – Âu…, giúp sinh viên nâng cao kỹ năng thực hành và năng lực vận dụng thực tiễn.
Hoạt động kết nối doanh nghiệp
Việc xây dựng và phát triển tốt MOU – Bản ghi nhớ về hợp tác đào tạo giữa nhà trường với doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh như: Công ty TNHH Dịch vụ và du lịch Việt Promotion, Công ty CP Dịch vụ và du lịch Chợ Lớn…, các tổ chức, trường đào tạo về du lịch quốc tế như trường Jeanne d’Arc Saint Ivy (Pháp), JICA Nhật Bản, PUM Hà Lan, AUF, Đài Loan, Hàn Quốc…, là cơ sở để nhà trường đạt được những thành tựu trong đào tạo, nghiên cứu và hợp tác quốc tế. Thế nhưng, mối quan hệ đó chỉ ở mức độ thấp và phổ biến là tiếp nhận sinh viên thực tập, kiến tập, tham quan thực tế; hỗ trợ kinh phí, thiết bị giảng dạy, học tập; ưu tiên tuyển dụng sinh viên của trường khi có nhu cầu, chứ doanh nghiệp chưa trực tiếp tham gia xây dựng chương trình cũng như đảm bảo việc làm cho sinh viên khi tốt nghiệp ra trường, nên trên thực tế các cơ sở vẫn chủ yếu đào tạo theo khả năng “cung” của mình, chứ chưa theo “cầu” của xã hội.
Hoạt động hỗ trợ việc làm sau tốt nghiệp
Hiện nay, các cơ sở chưa thật sự quan tâm đến chính sách hỗ trợ việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp cũng như nhu cầu và các điều kiện tuyển dụng đặc thù của từng doanh nghiệp, mà chủ yếu tập trung đến số lượng đầu vào, độ “hot” của ngành nghề…, dẫn đến tình trạng nhân lực đào tạo ra vừa thiếu lại vừa thừa.
3.2. Nguyên nhân của thực trạng
Qua tìm hiểu thực tế, chúng tôi nhận thấy và cho rằng: Những bất cập đang tồn tại trong công tác đào tạo là nguyên nhân chính yếu làm chất lượng nhân lực Hướng dẫn viên chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường và doanh nghiệp. Cụ thể:
Một là, công tác quy hoạch phát triển nhân lực cũng như phát triển quy mô của các cơ sở chưa nhất quán, thiếu đồng bộ và manh mún. Điều này làm cho các cơ sở rất khó định hướng đầu tư phát triển chương trình đào tạo.
Hai là, thiếu cơ sở đào tạo sau đại học chuyên về du lịch, trong khi chương trình và nội dung đào tạo của nhiều cơ sở còn chắp vá, thậm chí mất cân đối giữa lượng lí thuyết và thực hành; phương pháp giảng dạy chậm đổi mới; sinh viên ít được va chạm thực tế; thời gian thực tập ngắn, đề tài chưa có tính thực tế, chưa phù hợp với sự quan tâm của nhà tuyển dụng; sự không nhất quán trong chương trình, nội dung đào tạo của ba Bộ Tiêu chuẩn đã khiến chất lượng nhân lực Hướng dẫn viên ở Khánh Hòa rất khác nhau.
Ba là, đội ngũ giảng viên du lịch cơ hữu ở một số cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Rất ít giảng viên có bằng cấp chính quy thuộc lĩnh vực du lịch; nhiều giảng viên còn quá trẻ, ít kinh nghiệm thực tế. Trong khi đó, phần lớn cán bộ lãnh đạo, quản lý còn yếu năng lực chuyên môn, phương pháp quản lý thiếu linh động và còn máy móc trong tư duy.
Bốn là, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo phát triển chưa đồng bộ. Đặc biệt, cơ sở thực hành chuyên ngành rất yếu, đã hạn chế việc thực hành nghề của sinh viên. Hệ thống giáo trình du lịch chậm đổi mới, chưa có giáo trình chuẩn về kiến thức nền cũng như các kỹ năng dành cho nghề Hướng dẫn du lịch.
Năm là, hoạt động gắn kết nhà trường và doanh nghiệp chưa đồng bộ. Doanh nghiệp chưa thực sự tham gia vào các hoạt động đào tạo của nhà trường, dẫn tới chất lượng đầu ra chưa đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp và xã hội.
Sáu là, có hiện tượng “thả lỏng đầu vào nhưng chưa thắt chặt đầu ra” thêm vào đó là sự lỏng lẻo trong công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đã khiến chất lượng đầu ra “tụt dốc”.
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực Hướng dẫn viên du lịch đáp ứng chuẩn đầu ra theo hướng gắn kết nhà trường với doanh nghiệp
Trong quá trình khảo sát, phỏng vấn, chúng tôi nhận thấy các doanh nghiệp du lịch – lữ hành có một số yêu cầu ở ứng viên Hướng dẫn du lịch như sau:
Về kiến thức, ngoài khối kiến thức lí thuyết cần có kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm làm việc thực tế. Đặc biệt, trình độ ngoại ngữ phải đạt chuẩn.
Về kỹ năng, có các kỹ năng như giao tiếp, thuyết trình, hoạt náo, tổ chức - làm việc nhóm, xử lý tình huống, kiểm soát cảm xúc và kỹ năng công nghệ.
Về thái độ, trung thực, trung thành, yêu nghề và cầu tiến.
Để nguồn nhân lực có chất lượng phù hợp các yêu cầu của nhà tuyển dụng, tác giả đề xuất 3 nhóm giải pháp cần thực hiện trong từng giai đoạn cụ thể:
3.3.1. Giai đoạn Đầu vào
Xây dựng chương trình đào tạo
Khi xây dựng chương trình, các trường phải dựa trên nhu cầu của doanh nghiệp và mời họ cùng tham gia xây dựng chương trình đào tạo. Do đó, chương trình phải bổ sung những học phần gắn kết với doanh nghiệp theo hướng ứng dụng và hướng mở, cụ thể: giảm số giờ lí thuyết mang tính hàn lâm và những môn học không đúng chuyên môn, tăng khối kiến thức thực tế và thời gian thực hành theo tỉ lệ 30% lí thuyết - 70% thực hành; chú trọng các môn liên ngành, các môn khởi nghiệp và các môn học kỹ năng; rèn luyện tính kỷ luật và tác phong làm việc chuyên nghiệp cho sinh viên... Định kì xác định lại nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp và thị trường để kịp thời điều chỉnh chương trình phù hợp phương châm Đào tạo những gì mà yêu cầu của tỉnh và vùng Nam Trung Bộ cần, chứ không đào tạo những gì nhà trường có.
Chuẩn bị cơ sở vật chất và học liệu
Nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị chuyên ngành như xây phòng học đa phương tiện, trung tâm học liệu hiện đại, hệ thống thiết bị thực tế ảo và các ứng dụng dành cho Hướng dẫn viên như SayHi Translate, WeatherBug…. Chú trọng biên soạn, phát triển sách chuyên khảo, giáo trình du lịch, sách lịch sử, văn hóa và các nghiên cứu quy trình nghiệp vụ phục vụ khách theo chuẩn quốc tế.
Công tác tư vấn tuyển sinh và hướng nghiệp
Mời doanh nghiệp phối hợp với lãnh đạo khoa, trường tổ chức tốt “Chương trình Tư vấn tuyển sinh – Hướng nghiệp”, “Ngày hội tuyển sinh”… giới thiệu/tư vấn tuyển sinh, hướng nghiệp về đặc điểm, yêu cầu của nghề Hướng dẫn; triển vọng nghề nghiệp, lương và các giá trị xã hội của việc làm vừa giúp thí sinh lựa chọn lĩnh vực học, ngành nghề tương lai; giúp nhà trường quảng bá thương hiệu và định hướng đầu vào; giúp doanh nghiệp quan sát, tiếp cận thí sinh giỏi để sau khi tốt nghiệp ra trường sẽ trở thành “tài sản” của doanh nghiệp.
3.3.2. Giai đoạn Tổ chức vận hành chương trình đào tạo
Tổ chức giảng dạy và phát triển kỹ năng nghề
Ngoài việc tổ chức giảng dạy theo kế hoạch, các trường cần tăng cường đào tạo kỹ năng bổ trợ cần thiết cho nghề Hướng dẫn viên, nhất là kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế tour, quay/dựng video. Mời chuyên gia, nhà quản lý, nhân viên giỏi từ các doanh nghiệp tham gia giảng dạy các học phần phù hợp, chấm luận văn/khóa luận tốt nghiệp. Qua đó, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng mềm cho sinh viên.
Lưu ý: Trong quá trình giảng dạy, giảng viên cần vận dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy truyền thống và hiện đại, như hỏi - đáp, tạo và giải quyết các tình huống thực tế, dạy học theo nhóm, thảo luận, thuyết trình, trực quan qua băng hình, Internet…, nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của sinh viên trong quá trình lĩnh hội kiến thức.
Các hoạt động thực hành, thực tế, kiến tập, thực tập nghề nghiệp
Khuyến khích sinh viên năm Nhất tiếp cận tham quan môi trường làm việc của doanh nghiệp để có trải nghiệm thực tế và hiểu rõ đặc thù nghề nghiệp, qua đó có thái độ trân trọng và có ý thức hơn trong việc học tập tại trường. Tạo điều kiện cho sinh viên năm Hai, năm Ba, năm Tư tham gia trực tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong các kì kiến tập, thực tập, giúp sinh viên hình thành tác phong lao động công nghiệp, phát triển kỹ năng nghề, kỹ năng mềm. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần tạo điều kiện cho giảng viên đến cập nhật kiến thức thực tế cũng như các yêu cầu đặt ra của thực tiễn hoạt động nghề nghiệp, từ đó cải tiến đề cương và nội dung bài giảng.
Hoạt động sáng nghiệp và khởi nghiệp
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục tinh thần khởi nghiệp thông qua các cuộc thi, diễn đàn, tọa đàm, ngày hội khởi nghiệp…; xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp; hỗ trợ vốn, triển khai thực hiện và kết nối các dự án khởi nghiệp khả thi của sinh viên đến doanh nghiệp (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, 2022).
Quản lý hoạt động giảng dạy và công tác kiểm tra, đánh giá
Tổ chức dự giờ học tập, rút kinh nghiệm từ tiết dạy của đồng nghiệp, kết hợp khảo sát ý kiến của sinh viên để đánh giá năng lực giảng dạy của giảng viên, kịp thời phát hiện những lệch chuẩn để có hướng khắc phục.
Kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo trên cơ sở đánh giá năng lực của sinh viên theo chuẩn đầu ra, chú trọng năng lực chuyên môn và kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ. Công tác này phải được tiến hành thường xuyên, chặt chẽ để rút kinh nghiệm cho khóa sau.
3.3.3. Giai đoạn Đầu ra
Tư vấn nghề nghiệp cho sinh viên trước khi tốt nghiệp ra trường
Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn bồi dưỡng kỹ năng tìm - làm việc, kỹ năng trả lời phỏng vấn, kỹ năng tập sự và các buổi tọa đàm, tư vấn giới thiệu việc làm để định hướng sinh viên trước khi tham gia thị trường lao động du lịch.
Kí kết tuyển dụng
Khi nhà trường và doanh nghiệp có chung tiếng nói trong các quy trình đào tạo, lúc đó nguồn nhân lực mới đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp và họ trở thành “tài sản” của doanh nghiệp. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ tổ chức xét tuyển ứng viên có trình độ, năng lực phù hợp cho từng vị trí việc làm.
3 nhóm giải pháp liên kết chặt chẽ và bổ trợ nhau, các cơ sở cần thực hiện đồng bộ để mang lại hiệu quả cao, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ nâng cao chất lượng nhân lực cho ngành Du lịch Khánh Hòa và cả nước.
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Sự hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp chính là sự hỗ trợ nhau để hoàn thành nhiệm vụ, chức năng của mỗi bên. Nhà trường là nơi tạo ra tri thức, doanh nghiệp là nơi sử dụng tri thức. Với mối liên kết hợp tác khoảng trên 100 doanh nghiệp, tổ chức du lịch – lữ hành trong nước và quốc tế, các cơ sở đào tạo đã, đang có những bước đi vững chắc, giải pháp linh hoạt nhằm tăng cường kết nối với doanh nghiệp để tạo ra nguồn nhân lực Hướng dẫn viên chất lượng cao. Tuy vậy, vẫn chưa theo kịp những thay đổi của thị trường nên vẫn cần có những điều chỉnh và nghiên cứu triển khai nhất định tại các cơ sở với sự phối hợp tham gia của các doanh nghiệp trên địa bàn. Thông qua Hội thảo, chúng tôi hi vọng và cũng là kiến nghị với lãnh đạo các cơ sở đào tạo du lịch và các cơ quan quản lý nhà nước cần quan tâm chỉ đạo sát sao hơn nữa để mô hình hợp tác này được bền vững và hiệu quả, qua đó nâng cao chất lượng nhân lực, góp phần phát triển Du lịch Khánh Hòa và cả nước. Những kiến nghị cụ thể như sau:
Thứ nhất, cơ quan quản lý nhà nước cần quan tâm hỗ trợ không chỉ bằng cơ chế chính sách thông thoáng mà phải thiết thực hơn, như hỗ trợ kinh phí; trao quyền tự chủ cho nhà trường; hướng dẫn áp dụng Hệ thống tiêu chuẩn quốc gia về chuẩn học vấn của Hướng dẫn viên để có nền kiến thức chung, tiến tới áp dụng Bộ tiêu chuẩn của ASEAN, EU; thành lập trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực; làm “trọng tài” giải quyết vấn đề phát sinh…
Thứ hai, nâng cấp hệ thống cơ sở đào tạo phù hợp với yêu cầu phát triển của Ngành như đầu tư xây dựng mới những cơ sở đào tạo du lịch theo quy hoạch; hiện đại hóa các cơ sở hiện có; liên kết các khoa, trường để phát triển chương trình đào tạo cấp độ Sau đại học; nâng cao chất lượng giảng viên và thí sinh đầu vào; thí điểm đào tạo một số ngành bằng ngoại ngữ.
Thứ ba, lãnh đạo trường và doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức và cùng nhau xây dựng, triển khai và phát triển các MOU hiệu quả, bền vững.
Thứ tư, nâng cấp mối quan hệ để tạo ra nhiều cơ hội hợp tác trên nhiều lĩnh vực và làm sâu sắc hơn mối quan hệ hiện có lên mức độ cao hơn, như trao đổi chuyên gia, chia sẻ tri thức, đầu tư triển khai nghiên cứu và chuyển giao công nghệ…
Thứ năm, xây dựng và ban hành Bộ Tiêu chuẩn nghề Hướng dẫn du lịch Khánh Hòa. Theo dó, các doanh nghiệp sẽ tổ chức tuyển dụng ứng viên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Quy định chuẩn chương trình đào tạo; xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học (Thông tư số 17/2021/TT-BGDĐT ngày 22/6/2021).
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. (2019). Phê duyệt ngành, nghề trọng điểm; trường được lựa chọn ngành, nghề trọng điểm giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2025 (Quyết định số 1769/QĐ-BLĐTBXH ngày 25/11/2019).
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. (2022). Quy định về Công tác tư vấn đề nghiệp, việc làm và hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (Thông tư số 14/2022/TT-BLĐTBXH).
Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa. (2021). Niên giám thống kê Khánh Hòa 2020, Nxb. Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa. (2022a). Niêm giám thống kê Khánh Hòa 2021, Nha Trang.
Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa. (2022b). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2022, Khánh Hòa.
Phân hiệu Khánh Hòa - Đại học Tôn Đức Thắng. (2023). Việt Nam học – Du lịch và Lữ hành, https://khanhhoa.tdtu.edu.vn/dai-hoc/nganh-hoc/du-lich-va-lu-hanh, truy cập ngày 10/9/2023.
Phòng Bảo đảm chất lượng – Khảo thí. (2021). Mục tiêu và Sứ mạng của trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Nha Trang, http://cdktcnnt.edu.vn/index.php/vi/gioi-thieu/Muc-tieu-va-Su-mang/Muc-tieu-va-Su-mang-cua-Truong-CD-KTCN-Nha-Trang-11/, truy cập ngày 8/9/2023.
Phòng Đào tạo sau Đại học – Đại học Nha Trang. (2022). Chương trình đào tạo Thạc sĩ, Tiến sĩ, https://pdtsaudaihoc.ntu.edu.vn/chuong-trinh-%C4%91ao-tao, truy cập ngày 10/9/2023.
Phòng Đào tạo Đại học Nha Trang. (2023). Danh sách sinh viên tốt nghiệp các năm.
Sở Du lịch tỉnh Khánh Hòa. (2023). Phụ lục Số liệu kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tháng 9 năm 2023.
Trường Cao đẳng Du lịch Nha Trang. (2019a). Chương trình đào tạo trình độ Cao đẳng ngành Hướng dẫn du lịch.
Trường Cao đẳng Du lịch Nha Trang. (2019b). Chương trình đào tạo trình độ Trung cấp ngành Hướng dẫn du lịch.
Trường Cao đẳng Du lịch Nha Trang. (2019c). Chương trình đào tạo trình độ Cao đẳng chính quy ngành Quản trị lữ hành.
Trường Cao đẳng Du lịch Nha Trang. (2019d). Quy định khối lượng kiến thức, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ Cao đẳng/Trung cấp nghề Quản trị lữ hành.
Trường Cao đẳng Du lịch Nha Trang. (2019e). Quy định khối lượng kiến thức, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ Cao đẳng/Trung cấp nghề Hướng dẫn du lịch.
Trường Cao đẳng Du lịch Nha Trang. (2020). Báo cáo tự đánh giá chất lượng năm 2020.
Trường Cao đẳng Du lịch Nha Trang. (2021). Báo cáo Hệ thống đảm bảo chất lượng năm 2021.
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Nha Trang. (2020). Kết quả đánh giá trường Cao đẳng chất lượng cao năm 2020.
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Nha Trang. (2021a). Chương trình đào tạo Cao đẳng nghề Hướng dẫn du lịch.
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Nha Trang. (2021b). Chương trình đào tạo Trung cấp nghề Hướng dẫn du lịch.
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Nha Trang. (2021c). Chương trình đào tạo liên thông từ Trung cấp lên Cao đẳng nghề Hướng dẫn du lịch.
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Nha Trang. (2021d). Tự đánh giá chất lượng chương trình đào tạo năm 2021 (Báo cáo số 1789/BC-CĐKTCN ngày 13/12/2021).
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Nha Trang. (2022). Tự đánh giá chất lượng chương trình đào tạo 2022 (Báo cáo 1754/BC-CĐKTCN ngày 31/10/2022).
Trường Đại học Khánh Hòa. (2021). Mục tiêu chất lượng năm 2021-2022.
Trường Đại học Khánh Hòa. (2022a). Chương trình đào tạo Đại học chính quy ngành Việt Nam học (Văn hóa Du lịch).
Trường Đại học Khánh Hòa. (2022b). Chương trình đào tạo Đại học chính quy ngành Việt Nam học (Hướng dẫn du lịch).
Trường Đại học Khánh Hòa. (2022c). Chương trình đào tạo Đại học chính quy ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành.
Trường Đại học Khánh Hòa. (2022d). Quy định về chuẩn đầu ra đối với sinh viên tốt nghiệp trình độ Đại học chính quy ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành.
Trường Đại học Khánh Hòa. (2022e). Quy định về chuẩn đầu ra đối với sinh viên tốt nghiệp trình độ Đại học chính quy ngành Việt Nam học (Hướng dẫn du lịch).
Trường Đại học Khánh Hòa. (2022g). Quy định về chuẩn đầu ra đối với sinh viên tốt nghiệp trình độ Đại học chính quy ngành Việt Nam học (Văn hóa Du lịch).
Trường Đại học Khánh Hòa. (2022h). Thông báo Công khai cam kết chất lượng đào tạo của cơ sở giáo dục đại học năm học 2022-2023.
Trường Đại học Nha Trang. (2016). Chương trình đào tạo Liên thông Đại học từ Trung cấp chuyên ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành.
Trường Đại học Nha Trang. (2019a). Chương trình đào tạo Đại học ngành Hướng dẫn du lịch.
Trường Đại học Nha Trang. (2019b). Kiểm định Chương trình đào tạo theo chuẩn AUN.
Trường Đại học Nha Trang. (2020a). Chương trình đào tạo Liên thông Đại học từ Cao đẳng chuyên ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành.
Trường Đại học Nha Trang. (2020b). Chương trình đào tạo Văn bằng 2 chuyên ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành.
Trường Đại học Nha Trang. (2021a). Chương trình đào tạo Đại học ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành.
Trường Đại học Nha Trang. (2021b). Chương trình đào tạo Cử nhân song ngữ Pháp – Việt ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành.
Trường Đại học Nha Trang. (2021c). Chương trình đào tạo Cử nhân Ngôn ngữ Anh.
Trường Đại học Thái Bình Dương. (2023). Chương trình đào tạo, https://tbd.edu.vn/dao-tao/chuong-trinh-dao-tao/, truy cập ngày 10/9/2023.
Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh Hòa. (2019). Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Khánh Hòa năm 2019.
Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh Hòa. (2021). Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (Kế hoạch số 12148/KH-UBND ngày 29/11/2021).
(Nguồn: Kỷ yếu Hội thảo quốc gia "Khoa học xã hội và nhân văn" tập 1, vào tháng 12/2023, do Đại học Cần Thơ tổ chức)